Thứ Năm, 27 tháng 6, 2024

QUY TRÌNH NHẬP KHẨU BÁNH, KẸO – VIETCERT

  1. Thị trường nhập khẩu bánh, kẹo ngày càng sôi động

Bánh kẹo là loại thức ăn nhanh, là loại thực phẩm thông dụng, không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi con người chúng ta.

                             

 Bên cạnh những loại bánh kẹo được sản xuất tại Việt Nam, thì hiện nay người tiêu dùng cũng đang rất ưa chuộng các sản phẩm nhập khẩu.

Qua khảo sát với người tiêu dùng tại Việt Nam, xu hướng sử dụng Bánh kẹo ngoại đang được ưa chuộng vì sản phẩm phong phú, đa dạng, giá thành ngày càng rẻ, phù hợp với kinh tế của đa số người tiêu dùng tại Việt Nam

Vì vậy, thị trường nhập khẩu tại Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh, trong đó có ngành thực phẩm. Tuy nhiên, nhiều người vẫn lo ngại về chất lượng những thực phẩm nhập khẩu này có vệ sinh an toàn hay không

Bài viết này, Vietcert sẽ chia sẻ Quy trình nhập khẩu Bánh kẹo và một số quy định, tiêu chuẩn bắt buộc khi nhập khẩu để các bạn yên tâm hơn nhé.


2Quy trình nhập khẩu bánh, kẹo

Bước 1: Làm tự công bố sản phẩm trước khi nhập khẩu

Bước 2: Đăng ký kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm khi hàng cập cảng

Bước 3: Mở tờ khai hải quan

Bước 4: Bổ sung thông báo an toàn thực phẩm cho hải quan

Bước 5: Thông quan hàng hóa

                                   


Cụ thể:

1.      Thủ tục tự công bố sản phẩm

Thủ tục phải được thực hiện trước khi hàng cập cảng, thời gian thực hiện có thể từ 10-15 ngày làm việc. Bao gồm các khâu:

+ Kiểm nghiệm mẫu

+ Xây dựng bộ chứng từ, công bố tại các cơ quan quản lý như ban ATTP, Sở công thương,…

2.      Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm

-         Trước khi hàng cập cảng, bạn liên hệ với đơn vị được chỉ định kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm như Vietcert,…để tiến hành làm đơn đăng ký kiểm tra cho lô hàng

Cung cấp các chứng từ liên quan để Vietcert kiểm tra tính hợp lệ và đối chiếu thông tin như: contract, bill, invoice, packing list, C/O (nếu có), tờ khai hải quan, bản tự công bố

-         Trường hợp hồ sơ đạt, Vietcert cấp thông báo lô hàng đạt kết quả trong vòng 1 ngày

3.      Xử lý hồ sơ để thông quan

 Cung cấp bản thông báo An toàn thực phẩm của Vietcert đến hải quan để thông quan lô hàng

 

-         3. Cơ sở pháp lý – Tài liệu viện dẫn 

     Nghị định 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 02/02/2018: Ban hành các quy định chi tiết về việc thi hành các điều khoản trong luật an toàn thực phẩm.

-         Quyết định 1182/QĐ-BCT ngày 06 tháng 4 năm 2021, quyết định về việc ban hành danh mục các mặt hàng nhập khẩu (kèm theo mã hs) thực hiện kiểm tra chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý của bộ công thương.

Trung tâm giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy VIETCERT - với những chuyên gia chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ nhân sự tư vấn trẻ, số lượng đông đảo, nghiệp vụ kiến thức chuyên sâu, năng động, thân tình, tận tâm. Chúng tôi luôn sẵn sàng được phục vụ quý khách.

️ Hotline: 0905 527 089

🔎 Fanpage: VietCert Centre


Thứ Hai, 24 tháng 6, 2024

THỬ NGHIỆM BÌNH NƯỚC GIỮ NHIỆT - VIETCERT

  

THỬ NGHIỆM BÌNH NƯỚC GIỮ NHIỆT CHẤT LIỆU BẰNG KIM LOẠI


Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại bình giữ nhiệt được người tiêu dùng ưa chuộng bởi tính tiện ích của nó. Người dùng có thể sử dụng bình giữ nhiệt để đựng nước uống, nước trái cây, nước trà, cháo, súp... Tuy nhiên không nên ham rẻ mua phải những bình kém chất lượng, có nguy cơ gây phơi nhiễm kim loại nặng do tích tụ lâu ngày sẽ gây tác hại đến sức khỏe về lâu dài...

● Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia

Bình giữ nhiệt bằng kim loại được chứng nhận theo quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng cụ bằng kim loại tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm: QCVN 12-3: 2011/BYT

● Yêu cầu kỹ thuật



Bình giữ nhiệt được sản xuất từ các các loại Inox như: inox 304, inox 201 và inox 430

Inox 304Là loại inox cao cấp bậc nhất được sử dụng trong đồ dùng gia đình, với khả năng chống oxy hóa, không lo han gỉ, không sợ bị ăn mòn, chịu nhiệt cao và không sợ thôi nhiễm thành phần kim loại, hóa chất vào thực phẩm, trữ thức uống cực kỳ an toàn.

Trong thành phần chứa 18% Crom và 10% Niken (còn lại là sắt và các thành phần khác) nên inox 304 cho từ tính rất thấp trong điều kiện bình thường, gần như không hút nam châm khi thử từ tính.

Inox 201: Với thành phần cấu tạo chứa 18% Crom và 3% Niken, từ tính thấp, khả năng chống oxy hóa và chịu nhiệt cũng rất cao, được sử dụng đa dạng trong các sản phẩm gia dụng như nồi, chảo, ruột bình giữ nhiệt, ruột bình đun siêu tốc.

Dù chất lượng có thấp hơn 1 chút so với inox 304 nhưng bình giữ nhiệt từ inox 201 cũng là sản phẩm đáng được chọn dùng vì tính an toàn sức khỏe, độ bền cao và khả năng giữ nhiệt tốt mà nó mang lại.

Inox 430: Là loại inox có từ tính cao nhất với thành phần chứa 18% Crom và 0% Niken. Khả năng chống oxy hóa của inox 430 thấp hơn 2 loại trên, vì thế dễ bị han gỉ và bào mòn hơn.

Inox 430 thường dùng làm nồi chảo sử dụng trên bếp từ, và trong bình giữ nhiệt, chúng được dùng cho lớp ngoài cùng, đôi khi vẫn được sử dụng cho lớp bên trong tiếp xúc với thực phẩm.

Khi sử dụng bình giữ nhiệt inox 430, nên tránh các yếu tố gây bào mòn bề mặt (như thức uống quá chua, đồ ăn quá mặn) để hạn chế các thành phần kim loại trong inox thôi nhiễm vào thực phẩm khi trữ trong bình giữ nhiệt.

Ưu và nhược điểm của bình giữ nhiệt bằng chất liệu inox

● Ưu điểm: Chất liệu inox dùng bên chắc chăn và khó vỡ, an toàn cho sức khỏe, thời gian giữ nhiệt được lâu hơn. Giúp lưu lại hương vị đồ hay hay thức uống.

● Nhược điểm: với những bình giữ nhiệt làm bằng chất liệu inox thì giá thành khá cao

 

Bình giữ nhiệt kém chất lượng có nguy hại?

Bên cạnh những bình giữ nhiệt đạt đúng quy chuẩn của những cơ sở sản xuất có sự kiểm soát và đã đăng ký thì có những loại hàng trôi nổi trên thị trường chưa có kiểm định. Những loại này có thể được làm bằng loại thép inox kém chất lượng - loại dùng để làm cửa, làm tấm che chắn chứ không phải loại inox an toàn để sử dụng đựng đồ uống nước, hoặc đun nấu thực phẩm. Vì thế khả năng thôi nhiễm kim loại nặng là có khả năng xảy ra. Nếu kim loại nặng ấy thôi nhiễm ra trong những điều kiện nhất định vượt quá ngưỡng cho phép thì có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng.

Để đảm bảo an toàn, người tiêu dùng nên chọn mua sản phẩm ở các cửa hàng uy tín, có nguồn gốc xuất xứ và đã được kiểm định chất lượng an toàn

Việc thử nghiệm vật liệu an toàn tiếp xúc thực phẩm đối với bình giữ nhiệt sẽ cung cấp cho khách hàng thông tin cụ thể về các đặc tính kỹ thuật phù hợp và không phù hợp trong quá trình sử dụng chứa đựng thực phẩm trong thực tế. Ngoài ra, chúng ta còn có thể nhìn thấy sự an toàn trong sử dụng về cả mặt cơ lý và cả mặt vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Để chọn được bình giữ nhiệt inox với chất liệu ưng ý, người tiêu dùng hãy tham khảo thông tin cấu tạo sản phẩm trước khi chọn mua.

- Mỗi loại chất liệu quyết định đến hiệu quả giữ nhiệt, độ bền và giá thành của sản phẩm. Tùy theo nhu cầu mà người dùng lựa chọn loại bình giữ nhiệt cho phù hợp, để vừa an toàn, tiện dụng lại mang tính kinh tế và thời trang.

-         Thời gian thử nghiệm mẫu: từ 5-7 ngày làm việc

 

-         Với đội ngũ chuyên viên tư vấn nhiệt huyết, giàu kinh nghiệm. Vietcert luôn luôn sẵn sàng phục vụ quý khách hàng; quý đơn vị có nhu cầu tư vấn về thủ tục tự công bố, thử nghiệm hoặc đăng ký chứng nhận hợp quy vui lòng liên hệ

 

-         Hotline/zalo: 0905 527 089


 

Thứ Hai, 27 tháng 5, 2024

QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA TỔN THẤT TRONG CONTAINER - VIETCERT

 

QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA TỔN THẤT TRONG CONTAINER

 

1.      Quy trình giám định hàng hóa tổn thất trong container

Một số khái niệm về container:

Theo định nghĩa quốc tế (ISO) – International Organization for Standardization, được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động vào ngày, container là dụng cụ vận tải có đặc điểm sau:

+ Có hình dáng cố định và bền chắc dễ sử dụng nhiều lần.

+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyển chở bằng một hay nhiều phương thức vận tải không phải xếp dỡ hàng hóa ở dọc đường.

+ Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc sắp xếp và thay đổi từ công cụ vận tải này sang công cụ vận tải khác.

+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng hóa ra.

+ Có dung tích không ít hơn 1m khối.

– Từ định nghĩa trên, ta thấy container không phải là một loại bao bì hàng hóa thong thường, mặc dầu nó thực hiện chức năng như một loại bao bì vận tải. Container cũng không phải là 01 bộ phận gắn liền với công cụ vận tải.



Phân loại container:

Container được phân chia làm nhiều loại dựa trên các tiêu chuẩn khác nhau:

Theo kích thước:

– Container loại nhỏ (khối lượng dưới 5 tấn, dung tích 5 m khối)

– Container loại vừa (khối lượng 5 – 10 tấn, dung tích 10 m khối)

– Container loại lớn (khối lượng trên 10 tấn, dung tích trên 10 m khối)

Theo vật liệu chế tạo:

a) Container thép (Steel container)

Loại này dung bộ khung và các tấm pa- nen bằng thép (thép thường hoặc thép cao cấp), toàn bộ cấu trúc đều được hàn, các tấm pe- nen được uốn lượn song nên rắn chắc, có sức chịu lực cao.

Loại này có ưu điểm:

– Kín nước, ít rò rỉ và ít biến dạng.

– Bền chắc, ít hư hỏng khi va đập, cọ xát.

– Dễ dàng sửa chữa vì thép là vật liệu mua bán phổ thong trên thị trường.

– Giá thành chế tạo tương đối thấp vì giá thép rẻ hơn nhôm hay nhựa FRP.

Nhược điểm:

– Tốn nhiều công sức bảo dưỡng vì thép dễ bị ăn mòn.

– Trọng lượng vỏ Container tương đối nặng hơn với nhôm hay vật liệu khác.

 

b) Container nhôm (Aluminium Container)

Có 2 loại container nhôm:

– Loại có bộ khung toàn bộ bằng thép và chỉ có pa- nen bằng nhôm.

– Loại có khung mặt trước và khung mặt sau bằng thép. Các cấu kiện còn lại đều bằng nhôm.

Khung nhôm được hàn liên kết với nhau, còn Pa- nen được tán ri- vê (rivet) và gia cố bởi các cột đứng bố trí bên trong hoặc bên ngoài.

Loại này có ưu điểm:

– Trọng lượng vỏ container nhẹ, thể tích chứa hàng nhiều hơn vì pa- nen nhôm nhẹ và mỏng hơn.

– Hộp kim nhôm có dáng vẻ bên ngoài đẹp và ít bị ăn mòn nhờ lớp o- xít nhôm tự hình thành và che phủ trên mặt.

– Hộp kim nhôm tương đối dẻo, tuy dễ biến dạng bởi áp lực nhưng lại dễ phục hồi dáng cũ.

Nhược điểm:

– Dễ xước, rách khi vập.

– Giá thành chế tạo cao vì giá vật liệu nhôm đắt.



c) Container chất dẻo (FRP)

Cấu trúc của container chất dẻo gồm có khung thép và pa- nen bằng gỗ dán, hai vách dọc phủ chất dẻo gia cố bằng sợi thủy tinh. Khung thép được hàn và pa- nen được gắn chặt vào khung bằng ri- vê hoặc bu- lông (bolts). Sợi thủy tinh có thể được tết thành dây, cắt xén độ dài thích hợp và xếp thành lớp hoặc được dệt thành tấm trộn lẫn vào nhựa hướng đến độ dính bắt của nhựa dẻo, làm giảm khả năng chống thấm của kết cấu. Vì lẽ đó, sợi thủy tinh thường được trộn với tỷ lệ 20- 30%, vừa đảm bảo kỹ thuật vừa có giá thành phải chăng.

Ưu điểm của loại container chất dẻo là:

– Dung tích chứa hàng bên trong lớn do pa- nen mỏng hơn so với sử dụng vật liệu khác.

– Hơi nước ít đọng bên trong container nhờ lõi Pa- nen bằng nhựa dẻo có tính cách nhiệt khá tốt do đó hạn chế hiện tượng hư hỏng hàng do đổ mồ hôi.

– Chống ăn mòn tốt hơn vật liệu khác.

Nhược điểm:

– Vỏ container tương đối nặng, gần bằng vỏ thép.

– Giá thành chế tạo khá cao vì vật liệu và gia công cao.

Theo cấu trúc:

Có container kín (closed container), container mở (open top container), container khung (frame container), container gấp (flate container), container có bánh lăn v.v….

Theo cách sử dụng:

a) Container bách hóa (General Cargo Container)

Là loại container thường sử dụng chở hàng khô có bao bì nên đôi khi được gọi là container hàng khô (dry cargo container), là loại hàng đòi hỏi không phải khống chế nhiệt độ bên trong Container ở mức nhất định.

b) Container bảo ôn (Themrmal Container)

 

Được thiết kế dành chuyên chở các loại hàng đặc biệt đòi hỏi khống chế nhiệt độ bên trong Container ở mức nhất định.Do đó mái và vách loại thường bọc phủ xốp nhằm ngăn cách nhiệt độ bên trong Container tiếp xúc và chịu ảnh hưởng nhiệt độ bên ngoài.Có 3 loại Container bảo ôn:

– Container lạnh: (refrigerated or reefer Container): Được thiết kế dành chuyên chở các loại hàng cần giữ độ lạnh cao như thịt, cá, tôm…Có loại máy lạnh được đặt bên trong Container nhưng cũng có loại dung hơi

được cug cấp qua ống dẫn từ máy lạnh bên ngoài.

– Container cách nhiệt: (Insulated Container): Được thiết kế dành chuyên chở rau quả, dược phẩm … có kết cấu cách nhiệt gìn giữ độ nhiệt ngừa độ gia tăng và thông thường lấy đá làm nguồn gây mát.

– Container thông gió (Vential Container): Được thiết kế có những lỗ thông gió ở thành vách dọc hoặc thành vách trước mặt Container giúp cho hàng hóa chứa bên trong trao đổi không khí (thở thực vật) được dễ dàng và không bị thối rửa trong thời gian chuyên chở nhất định.

c) Container đặc biệt (Special Container):

Là loại container được thiết kế dung chuyên chở một số loại hàng đặc biệt, gồm các kiểu sau:

– Container khô rời: (Dry Bulk Container) : Dùng chở hàng khô rời như ngũ cốc, phân bón, hóa chất. Hàng được rót vào Container qua 2 hoặc 3 miệng quầy (Loading Hatch) bố trí trên mái Container nhờ tác dụng của trọng lực

– Container bồn (Tank Container): Được thiết kế gồm một khung đỡ và một bồn chứa để chuyên chở các loại chất lỏng thông thường. Hàng được rót vào trong qua miệng bồn (manhole) bố trí trên mái Container và được thoát ra từ ra van xả (Outlet Vale) nhờ tác dụng của trọng lực hoặc được thoát ra từ miệng bồn bố trí ở trên mái nhờ sức hút của máy bơm. Nó có thể được lắp thêm thiết bị thay đổi nhiệt độ bên trong phù hợp với từng loại yêu cầu của hàng hóa.

– Contianer mái mở: (Open Top Container): Thiết kế thuận lợi cho việc đóng hàng và rút hàng qua mái Container. Khi đã đóng hàng vào trong, các loại máy móc thiết bị nặng cần tránh mưa nắng.

– Container mặt bằng: (Plaform Container): Được thiết kế không vách không vách không mái mà chỉ có mặt bằng vững chắc, dùng chuyển chở hàng nặng, thiết bị, hàng quá khổ ( có kích thước lớn kích thước của Container ở mức độ nào đó).

– Container mặt bằng có vách hai đầu ( Plaform Based Container): Phần đáy là mặt bằng vững chắc, ở hai đầu có vách ngang cố định hoặc có thể tháo lắp. Ngoài ra còn có Container chở ô tô, chở súc vật sống, Container có sức chứa lớn (High Cubic Container)…

Theo phạm vi áp dụng:

Có Container dùng trong vận tải đường sắt (Theo tiêu chuẩn UIC và OSGD), dùng trong vận tải đường biển (theo tiêu chuẩn ISO), dùng trong vận tải đường hàng không.

Cấu tạo Container:

Tên gọi các phần của container:

– Cửa (mặt sau) : Là phần đầu của container có cửa.

– Vách trước : Là phần đầu song song và đối diện với cửa.

 

– Vách trái và bên ngoài : Là các phần trái, phải của container theo hướng nhìn vào cửa.

– Nóc : Là phần bao che phía trên container.

– Sàn : Là phần của container để xếp hàng hóa.

Cấu tạo:

– Container được cấu tạo bởi một khung (Frame) chịu lực (bằng thép nhôm) với các cửa, vách, nóc, sàn ghép kín.

– Ở một vài loại container (loại vững chắc hoặc nhôm đặc biệt) có them một số trụ vách trước (front posts), một số trục vách bên (side posts).

a)      Bộ khung:

– Khung vách trước (Front end frame) gồm 1 rầm ngang trên (front header / front top rail) hai tru góc (corner post) 1 rầm ngang dưới (front still / front bottom rail) và 4 ổ định vị góc (corner fitting).

– Khung cửa (rear / door end frame) gồm một rầm ngang trên (door header / front top rail), hai trụ góc (rear corner post), một rầm ngang dưới (doorsill / rear bottom rail) và 4 ổ định vị góc (corner fitting).

– Các rầm dọc trên (top side rail), các rầm dọc dưới (bottom side rail).

– Các xà đáy (cross meneber) nối ngang giữa hai rầm dọc dưới đễ đỡ sàn.

– Trong số này, có một số xà đáy hình ống để luồn càng xe nâng (forklift pocket)

– Ở một vài container (loại chắc chắn hoặc nhôm đặc biệt) có them một số trụ vách trước.

b)      Các cửa, vách, nóc, sàn:

– Tấm vách trước (front panel) : Là tấm ghép kín giữa các chi tiết của khung vách trước.

– Tấm vách bên (side panel) : Là tấm ghép kín giữa các chi tiết khung vách bên.

– Những tấm vách này, thường được làm bằng kiểu nhăn gợn song, phẳng. Trên tấm vách bên có một phần phẳng kéo dài từ nóc đến sàn, khoảng này (marking panel) để ghi các ký mã hiệu. Ở ngay dưới rầm dọc trên, có những lỗ thông hơi (ventilator) chỉ cho không khí lưu thông.

– Nóc (roof panel): Là tấm phẳng hoặc nhăn gợn song. Trường hợp nóc phẳng thì các xà nóc (roof bows) được uốn cong lên tại điểm nối để không cho nước đọng trên nóc. Các góc của nóc được gia cố bằng các tấm ke (corner gussets).

– Sàn (floor): Thường bằng các tấm ván dày, hoặc nhiều tấm mỏng ghép lại và được đỡ bởi các rầm ngang, dọc dưới và các xà đáy. Khu vực từ rầm ngang cửa đến xà đáy đầu tiên, sàn được bảo vệ bằng một ngưỡng cửa để tránh hư hỏng bởi các dụng cụ chuyển dịch hàng hóa khi xếp dỡ hàng hóa trong container.

– Cửa container: Có hai cánh cửa gồm các tấm phẳng hoặc nhăn gợn sóng ở phía ngoài và bộ khung cửa phía trong. Các cửa được chế tạo sẵn bằng thép, nhôm v.v … gắn vào 3 – 4 bản lề (hinges). Bản lề là những tấm thép được hàn vào những cánh cửa và khung cửa có các ống lót(bushings) và chốt (pins) để quay đóng mở cửa. Mỗi cửa có 1 – 2 thanh gài cửa (locking bars). Các thanh gài cửa dài suốt dọc chiều cao cửa, có hàn tay gài cửa (door handle) và dược định vị vào cửa bằng các ổ xoay (locking bar brackets) và các ổ dẫn (locking bar guides). Ở đầu các thanh gài cửa được hàn các mấu cam (locking bar cam), phần này sẽ được nằm trong các ổ cam (locking bar cam retainers) khi cửa đóng; Các ổ này được hàn vào rầm ngang trên hoặc dưới của cửa. Cửa được đóng, mở bằng tay quay gài cửa. Khi đóng cửa, tay gài cửa được gài chặt vào mấu dưới (door handel retainer) và mấu trên (door handel catch) có thể kẹp chì (custom seal) và phải che chắn bằng một custom flap.

– Các điểm cố định để chằng buộc (lashing fittings) thường được gắn chặt vào khung hoặc tấm vách.

– Ngoài ra, trên container còn yêu cầu còn phải có các decal hoặc tấm ký mã hiệu (marking plates) ghi những thông tin cần thiết theo các thỏa ước quốc tế và những quy chế container an toàn hoặc các custom plate xác định sự đáp ứng thỏa ước quốc tế về Hải Quan.

– Những ISO marking gồm tên viết tắt của chủ sở hữu, số danh pháp, số kiểm tra, nước sản xuất, kiểm loai v.v…(ghi ở góc bên phải), và một dãy về giới hạn khối lượng (ghi trên biển khối lượng)…



Quy trình giám định:

a) Khi nhận một lô hàng bị tổn thất, người nhận hàng (người được bảo hiểm) phải thực hiện những công việc cần thiết sau

1. Người nhận hàng (Người được bảo hiểm) phải thông báo tổn thất (Notice of Claim) : Tại cảng dỡ hàng, khi nhận hàng với tàu, phát hiện hai dạng tổn thất : Tổn thất rõ rệt và tổn thất không rõ rệt:

• Đối với tổn thất rõ rệt (Appearant loss or damage): như hàng hoá bị đổ vỡ, hư hỏng, rách bao bì…người nhận hàng phải cùng với tàu và cảng lập Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng (Cargo Outturn Report-  COR) (Biên bản phải được ghi rõ ngày tháng, số B/L, số lượng hàng hoá bị hư hỏng của mỗi B/L, tính chất chung của hư hỏng và phải có chữ ký của Thuyền trưởng và gửi Thông báo tổn thất (Notice of Claim) cho người chuyên chở biết càng sớm càng tốt và trong thời gian quy định. Trong trường hợp thuyền trưởng không ký COR thì người nhận hàng phải mời một Công ty giám định lập biên bản về tình trạng của hàng hoá. Biên bản này chính là thông báo tổn thất và phải được làm trước hoặc vào lúc giao nhận hàng với tàu.

• Đối với tổn thất không rõ rệt (Non-  appearant loss or damage) : (là những tổn thất thấy hoặc nghi ngờ có tổn thất bên trong kiện hàng, người nhận hàng phải thông báo tổn thất bằng cách lập một Thư dự kháng (Letter of reservation) và gửi cho Truyền trưởng hoặc Công ty Đại Lý tàu biển (VOSA) càng sớm càng tốt (thời hạn tối đa là 3 ngày kể từ ngày giao hàng)

(Ghi chú: Nếu không có thông báo tổn thất cho người chuyên chở vào lúc giao hàng hoặc trong vòng 3 ngày kể từ ngày giao hàng thì việc giao hàng được suy đoán là giao đúng như mô tả của B/L và sau này khi phát hiện tổn thất cũng không khiếu nại người chuyên chở được nữa)

• Sau đó, người nhận hàng phải thông báo tình hình tổn thất hàng hoá cho Công ty bảo hiểm hoặc đại lý của Công ty bảo hiểm (Đại lý của các Công ty bảo hiểm thông thường là các Công ty giám định)

2. Người nhận hàng phải tiến hành mọi biện pháp có thể được để giảm nhẹ và ngăn ngừa tổn thất lây lan.

3. Đảm bảo thực hiện quyền bảo lưu cho Công ty bảo hiểm để Công ty bảo hiểm giữ quyền khiếu nại đối với những người có liên quan trách nhiệm đến tổn thất của hàng hoá.

4. Khi nhận được thông báo tổn thất từ người nhận hàng, Công ty bảo hiểm tự tiến hành giám định tổn thất hoặc uỷ quyền cho đại lý của mình tiến hành giám định tổn thất. Thông thường đối với lô hàng mua bảo hiểm của các Công ty bảo hiểm nước ngoài, thì các Công ty này sẽ uỷ thác cho đại lý của mình tại Việt nam – các Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc các Công ty giám định tiến hành giám định tổn thất. Chứng thư giám định (Certificate on damage) được cấp phải xác định rõ : Số lượng, khối lượng hàng bị tổn thất; Mức độ tổn thất; Nguyên nhân tổn thất. Trong quá trình giám định, khi cần thiết Giám định viên sẽ hướng dẫn người nhận hàng có những biện pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa tổn thất tiếp theo

5. Trên cơ sở kết quả giám định được nêu trong Chứng thư giám định, Công ty bảo hiểm sẽ xem xét, đối chiếu với Hợp đồng bảo hiểm, nếu tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm thì Công ty bảo hiểm căn cứ vào kết quả giám định, phân bổ tổn thất, bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm.

b) Nhân viên giám định phải làm theo các bước sau trước khi tới hiện trường:

1. Nghiên cứu giấy tờ

Trước khi thực hiện vụ giám định, giám định viên phải nghiên cứu các giấy tờ cần thiết để nắm được :

- giấy yêu cầu có ghi đầy đủ chính xác không

- giấy tờ kèm theo có đúng, đủ và đồng bộ không

- tình trạng hư hỏng của bao bì và hàng hóa

- số, khối lượng hàng hóa bị tổn thất

- nội dung yêu cầu của khách hàng

- các tính chất hàng hóa có liên quan đến nguyên nhân tổn thất trực tiếp

- địa điểm, ngày, giờ hẹn giám định.

2. Điều tra tìm hiểu:

Cần gặp kho hàng, chủ hàng, người vận tải… để điều tra tìm hiểu :

- Thái độ vận chuyển, chủ hàng

- Tình trạng và nguyên nhân tổn thất

- Kho hàng, chủ hàng xử lý về lô hàng

- Dự kiến việc sẽ làm để chuẩn bị dụng cụ chuyên môn thích hợp

- Biên bản giám định

- Giấy ghi diễn biến vụ giám định

- Phiếu cân, biên lai lấy mẫu

- Dụng cụ lấy mẫu và đựng mẫu

- Thước đo, máy tính, máy ảnh…

Trung tâm giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy VIETCERT - với những chuyên gia chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ nhân sự tư vấn trẻ, số lượng đông đảo, nghiệp vụ kiến thức chuyên sâu, năng động, thân tình, tận tâm. Chúng tôi luôn sẵn sàng được phục vụ quý khách.

 

️ Hotline: 0905 527 089

🔎 Fanpage: VietCert Centre

Thứ Năm, 25 tháng 4, 2024

GIÁM ĐỊNH PHÂN LOẠI - VIETCERT

 

GIÁM ĐỊNH PHÂN LOẠI

Giám định phân loại là bao gồm việc kiểm tra từng mặt hàng để đánh giá một loạt các biến số. Các biến số đó có thể là ngoại quan, chức năng, độ an toàn, v.v. hoặc có thể do khách hàng chỉ định, sử dụng các thông số kỹ thuật đánh giá của riêng họ. Giám định phân loại, có thể được thực hiện như giám định trước hoặc sau khi đóng gói. Trong trường hợp hàng hóa cần được đặc biệt quan tâm đến từng chi tiết, thông thường là áp đụng đối với hàng hóa có giá trị cao. Sau khi hoàn thành, tất cả các sản phẩm vượt qua quá trình giám định sẽ được niêm phong và chứng nhận với nhãn dán để đảm bảo rằng mọi sản phẩm trong lô hàng đều đáp ứng các yêu cầu chất lượng quy định.

VIETCERT sẽ thực hiện dịch vụ giám định 100%.







I.                   QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH

Quy trình giám định phân loại, có thể được thực hiện tại địa điểm của doanh nghiệp, địa điểm của nhà cung cấp hoặc tại cơ sở phân loại của VIETCERT. Giám định phân loại được sử dụng để cải thiện chất lượng và giảm thiểu hoặc loại bỏ các lỗi. Dịch vụ này đặc biệt hữu ích cho những người mua cần đảm bảo rằng hàng hóa của họ hoàn toàn tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng của khách hàng và thị trường. Dịch vụ giám định chất lượng toàn diện của chúng tôi giúp ngăn ngừa các lỗi phát sinh không mong muốn, phát hiệm mảnh kim/kim loại cũng như các vấn đề khác làm ảnh hưởng đến thương hiệu, chi phí hoặc tổn thất kinh doanh.

Giám định phân loại có thể được thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình sản xuất để xác nhận các lô hàng không có lỗi sản xuất. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, giám định chát lượng thường được thực hiện sau khi sản xuất xong và trước khi vận chuyển. VIETCERT cung cấp dịch vụ giám định chất lượng toàn diện, do chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành và trải nghiệm thực tế với đa dạng các khách hàng trên toàn cầu.





II.                LỢI ÍCH CỦA DỊCH VỤ

Dịch vụ của VIETCERT mang lại các lợi ích sau cho khách hàng:

  • Giảm xác xuất bị trả lại hàng
  • Biên bản báo cáo chính xác
  • Sản phẩm chất lượng cao hơn
  • Cải thiện chất lượng nhà cung cấp
  • Cải thiện quan hệ khách hàng

III.             CÁC DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH KHÁC:

  • Giám định mẫu
  • Giám định chất lượng hàng xuất nhập khẩu
  • Giám sát lên container và bốc dỡ hàng hóa
  • Giám định tình trạng
  • Giám định số lượng

 

Trung tâm giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy VIETCERT - với những chuyên gia chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ nhân sự tư vấn trẻ, số lượng đông đảo, nghiệp vụ kiến thức chuyên sâu, năng động, thân tình, tận tâm. Chúng tôi luôn sẵn sàng được phục vụ quý khách.

 

️ Hotline: 0905 527 089

🔎 Fanpage: VietCert Centre