Thứ Hai, 27 tháng 5, 2024

QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA TỔN THẤT TRONG CONTAINER - VIETCERT

 

QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA TỔN THẤT TRONG CONTAINER

 

1.      Quy trình giám định hàng hóa tổn thất trong container

Một số khái niệm về container:

Theo định nghĩa quốc tế (ISO) – International Organization for Standardization, được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động vào ngày, container là dụng cụ vận tải có đặc điểm sau:

+ Có hình dáng cố định và bền chắc dễ sử dụng nhiều lần.

+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyển chở bằng một hay nhiều phương thức vận tải không phải xếp dỡ hàng hóa ở dọc đường.

+ Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc sắp xếp và thay đổi từ công cụ vận tải này sang công cụ vận tải khác.

+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng hóa ra.

+ Có dung tích không ít hơn 1m khối.

– Từ định nghĩa trên, ta thấy container không phải là một loại bao bì hàng hóa thong thường, mặc dầu nó thực hiện chức năng như một loại bao bì vận tải. Container cũng không phải là 01 bộ phận gắn liền với công cụ vận tải.



Phân loại container:

Container được phân chia làm nhiều loại dựa trên các tiêu chuẩn khác nhau:

Theo kích thước:

– Container loại nhỏ (khối lượng dưới 5 tấn, dung tích 5 m khối)

– Container loại vừa (khối lượng 5 – 10 tấn, dung tích 10 m khối)

– Container loại lớn (khối lượng trên 10 tấn, dung tích trên 10 m khối)

Theo vật liệu chế tạo:

a) Container thép (Steel container)

Loại này dung bộ khung và các tấm pa- nen bằng thép (thép thường hoặc thép cao cấp), toàn bộ cấu trúc đều được hàn, các tấm pe- nen được uốn lượn song nên rắn chắc, có sức chịu lực cao.

Loại này có ưu điểm:

– Kín nước, ít rò rỉ và ít biến dạng.

– Bền chắc, ít hư hỏng khi va đập, cọ xát.

– Dễ dàng sửa chữa vì thép là vật liệu mua bán phổ thong trên thị trường.

– Giá thành chế tạo tương đối thấp vì giá thép rẻ hơn nhôm hay nhựa FRP.

Nhược điểm:

– Tốn nhiều công sức bảo dưỡng vì thép dễ bị ăn mòn.

– Trọng lượng vỏ Container tương đối nặng hơn với nhôm hay vật liệu khác.

 

b) Container nhôm (Aluminium Container)

Có 2 loại container nhôm:

– Loại có bộ khung toàn bộ bằng thép và chỉ có pa- nen bằng nhôm.

– Loại có khung mặt trước và khung mặt sau bằng thép. Các cấu kiện còn lại đều bằng nhôm.

Khung nhôm được hàn liên kết với nhau, còn Pa- nen được tán ri- vê (rivet) và gia cố bởi các cột đứng bố trí bên trong hoặc bên ngoài.

Loại này có ưu điểm:

– Trọng lượng vỏ container nhẹ, thể tích chứa hàng nhiều hơn vì pa- nen nhôm nhẹ và mỏng hơn.

– Hộp kim nhôm có dáng vẻ bên ngoài đẹp và ít bị ăn mòn nhờ lớp o- xít nhôm tự hình thành và che phủ trên mặt.

– Hộp kim nhôm tương đối dẻo, tuy dễ biến dạng bởi áp lực nhưng lại dễ phục hồi dáng cũ.

Nhược điểm:

– Dễ xước, rách khi vập.

– Giá thành chế tạo cao vì giá vật liệu nhôm đắt.



c) Container chất dẻo (FRP)

Cấu trúc của container chất dẻo gồm có khung thép và pa- nen bằng gỗ dán, hai vách dọc phủ chất dẻo gia cố bằng sợi thủy tinh. Khung thép được hàn và pa- nen được gắn chặt vào khung bằng ri- vê hoặc bu- lông (bolts). Sợi thủy tinh có thể được tết thành dây, cắt xén độ dài thích hợp và xếp thành lớp hoặc được dệt thành tấm trộn lẫn vào nhựa hướng đến độ dính bắt của nhựa dẻo, làm giảm khả năng chống thấm của kết cấu. Vì lẽ đó, sợi thủy tinh thường được trộn với tỷ lệ 20- 30%, vừa đảm bảo kỹ thuật vừa có giá thành phải chăng.

Ưu điểm của loại container chất dẻo là:

– Dung tích chứa hàng bên trong lớn do pa- nen mỏng hơn so với sử dụng vật liệu khác.

– Hơi nước ít đọng bên trong container nhờ lõi Pa- nen bằng nhựa dẻo có tính cách nhiệt khá tốt do đó hạn chế hiện tượng hư hỏng hàng do đổ mồ hôi.

– Chống ăn mòn tốt hơn vật liệu khác.

Nhược điểm:

– Vỏ container tương đối nặng, gần bằng vỏ thép.

– Giá thành chế tạo khá cao vì vật liệu và gia công cao.

Theo cấu trúc:

Có container kín (closed container), container mở (open top container), container khung (frame container), container gấp (flate container), container có bánh lăn v.v….

Theo cách sử dụng:

a) Container bách hóa (General Cargo Container)

Là loại container thường sử dụng chở hàng khô có bao bì nên đôi khi được gọi là container hàng khô (dry cargo container), là loại hàng đòi hỏi không phải khống chế nhiệt độ bên trong Container ở mức nhất định.

b) Container bảo ôn (Themrmal Container)

 

Được thiết kế dành chuyên chở các loại hàng đặc biệt đòi hỏi khống chế nhiệt độ bên trong Container ở mức nhất định.Do đó mái và vách loại thường bọc phủ xốp nhằm ngăn cách nhiệt độ bên trong Container tiếp xúc và chịu ảnh hưởng nhiệt độ bên ngoài.Có 3 loại Container bảo ôn:

– Container lạnh: (refrigerated or reefer Container): Được thiết kế dành chuyên chở các loại hàng cần giữ độ lạnh cao như thịt, cá, tôm…Có loại máy lạnh được đặt bên trong Container nhưng cũng có loại dung hơi

được cug cấp qua ống dẫn từ máy lạnh bên ngoài.

– Container cách nhiệt: (Insulated Container): Được thiết kế dành chuyên chở rau quả, dược phẩm … có kết cấu cách nhiệt gìn giữ độ nhiệt ngừa độ gia tăng và thông thường lấy đá làm nguồn gây mát.

– Container thông gió (Vential Container): Được thiết kế có những lỗ thông gió ở thành vách dọc hoặc thành vách trước mặt Container giúp cho hàng hóa chứa bên trong trao đổi không khí (thở thực vật) được dễ dàng và không bị thối rửa trong thời gian chuyên chở nhất định.

c) Container đặc biệt (Special Container):

Là loại container được thiết kế dung chuyên chở một số loại hàng đặc biệt, gồm các kiểu sau:

– Container khô rời: (Dry Bulk Container) : Dùng chở hàng khô rời như ngũ cốc, phân bón, hóa chất. Hàng được rót vào Container qua 2 hoặc 3 miệng quầy (Loading Hatch) bố trí trên mái Container nhờ tác dụng của trọng lực

– Container bồn (Tank Container): Được thiết kế gồm một khung đỡ và một bồn chứa để chuyên chở các loại chất lỏng thông thường. Hàng được rót vào trong qua miệng bồn (manhole) bố trí trên mái Container và được thoát ra từ ra van xả (Outlet Vale) nhờ tác dụng của trọng lực hoặc được thoát ra từ miệng bồn bố trí ở trên mái nhờ sức hút của máy bơm. Nó có thể được lắp thêm thiết bị thay đổi nhiệt độ bên trong phù hợp với từng loại yêu cầu của hàng hóa.

– Contianer mái mở: (Open Top Container): Thiết kế thuận lợi cho việc đóng hàng và rút hàng qua mái Container. Khi đã đóng hàng vào trong, các loại máy móc thiết bị nặng cần tránh mưa nắng.

– Container mặt bằng: (Plaform Container): Được thiết kế không vách không vách không mái mà chỉ có mặt bằng vững chắc, dùng chuyển chở hàng nặng, thiết bị, hàng quá khổ ( có kích thước lớn kích thước của Container ở mức độ nào đó).

– Container mặt bằng có vách hai đầu ( Plaform Based Container): Phần đáy là mặt bằng vững chắc, ở hai đầu có vách ngang cố định hoặc có thể tháo lắp. Ngoài ra còn có Container chở ô tô, chở súc vật sống, Container có sức chứa lớn (High Cubic Container)…

Theo phạm vi áp dụng:

Có Container dùng trong vận tải đường sắt (Theo tiêu chuẩn UIC và OSGD), dùng trong vận tải đường biển (theo tiêu chuẩn ISO), dùng trong vận tải đường hàng không.

Cấu tạo Container:

Tên gọi các phần của container:

– Cửa (mặt sau) : Là phần đầu của container có cửa.

– Vách trước : Là phần đầu song song và đối diện với cửa.

 

– Vách trái và bên ngoài : Là các phần trái, phải của container theo hướng nhìn vào cửa.

– Nóc : Là phần bao che phía trên container.

– Sàn : Là phần của container để xếp hàng hóa.

Cấu tạo:

– Container được cấu tạo bởi một khung (Frame) chịu lực (bằng thép nhôm) với các cửa, vách, nóc, sàn ghép kín.

– Ở một vài loại container (loại vững chắc hoặc nhôm đặc biệt) có them một số trụ vách trước (front posts), một số trục vách bên (side posts).

a)      Bộ khung:

– Khung vách trước (Front end frame) gồm 1 rầm ngang trên (front header / front top rail) hai tru góc (corner post) 1 rầm ngang dưới (front still / front bottom rail) và 4 ổ định vị góc (corner fitting).

– Khung cửa (rear / door end frame) gồm một rầm ngang trên (door header / front top rail), hai trụ góc (rear corner post), một rầm ngang dưới (doorsill / rear bottom rail) và 4 ổ định vị góc (corner fitting).

– Các rầm dọc trên (top side rail), các rầm dọc dưới (bottom side rail).

– Các xà đáy (cross meneber) nối ngang giữa hai rầm dọc dưới đễ đỡ sàn.

– Trong số này, có một số xà đáy hình ống để luồn càng xe nâng (forklift pocket)

– Ở một vài container (loại chắc chắn hoặc nhôm đặc biệt) có them một số trụ vách trước.

b)      Các cửa, vách, nóc, sàn:

– Tấm vách trước (front panel) : Là tấm ghép kín giữa các chi tiết của khung vách trước.

– Tấm vách bên (side panel) : Là tấm ghép kín giữa các chi tiết khung vách bên.

– Những tấm vách này, thường được làm bằng kiểu nhăn gợn song, phẳng. Trên tấm vách bên có một phần phẳng kéo dài từ nóc đến sàn, khoảng này (marking panel) để ghi các ký mã hiệu. Ở ngay dưới rầm dọc trên, có những lỗ thông hơi (ventilator) chỉ cho không khí lưu thông.

– Nóc (roof panel): Là tấm phẳng hoặc nhăn gợn song. Trường hợp nóc phẳng thì các xà nóc (roof bows) được uốn cong lên tại điểm nối để không cho nước đọng trên nóc. Các góc của nóc được gia cố bằng các tấm ke (corner gussets).

– Sàn (floor): Thường bằng các tấm ván dày, hoặc nhiều tấm mỏng ghép lại và được đỡ bởi các rầm ngang, dọc dưới và các xà đáy. Khu vực từ rầm ngang cửa đến xà đáy đầu tiên, sàn được bảo vệ bằng một ngưỡng cửa để tránh hư hỏng bởi các dụng cụ chuyển dịch hàng hóa khi xếp dỡ hàng hóa trong container.

– Cửa container: Có hai cánh cửa gồm các tấm phẳng hoặc nhăn gợn sóng ở phía ngoài và bộ khung cửa phía trong. Các cửa được chế tạo sẵn bằng thép, nhôm v.v … gắn vào 3 – 4 bản lề (hinges). Bản lề là những tấm thép được hàn vào những cánh cửa và khung cửa có các ống lót(bushings) và chốt (pins) để quay đóng mở cửa. Mỗi cửa có 1 – 2 thanh gài cửa (locking bars). Các thanh gài cửa dài suốt dọc chiều cao cửa, có hàn tay gài cửa (door handle) và dược định vị vào cửa bằng các ổ xoay (locking bar brackets) và các ổ dẫn (locking bar guides). Ở đầu các thanh gài cửa được hàn các mấu cam (locking bar cam), phần này sẽ được nằm trong các ổ cam (locking bar cam retainers) khi cửa đóng; Các ổ này được hàn vào rầm ngang trên hoặc dưới của cửa. Cửa được đóng, mở bằng tay quay gài cửa. Khi đóng cửa, tay gài cửa được gài chặt vào mấu dưới (door handel retainer) và mấu trên (door handel catch) có thể kẹp chì (custom seal) và phải che chắn bằng một custom flap.

– Các điểm cố định để chằng buộc (lashing fittings) thường được gắn chặt vào khung hoặc tấm vách.

– Ngoài ra, trên container còn yêu cầu còn phải có các decal hoặc tấm ký mã hiệu (marking plates) ghi những thông tin cần thiết theo các thỏa ước quốc tế và những quy chế container an toàn hoặc các custom plate xác định sự đáp ứng thỏa ước quốc tế về Hải Quan.

– Những ISO marking gồm tên viết tắt của chủ sở hữu, số danh pháp, số kiểm tra, nước sản xuất, kiểm loai v.v…(ghi ở góc bên phải), và một dãy về giới hạn khối lượng (ghi trên biển khối lượng)…



Quy trình giám định:

a) Khi nhận một lô hàng bị tổn thất, người nhận hàng (người được bảo hiểm) phải thực hiện những công việc cần thiết sau

1. Người nhận hàng (Người được bảo hiểm) phải thông báo tổn thất (Notice of Claim) : Tại cảng dỡ hàng, khi nhận hàng với tàu, phát hiện hai dạng tổn thất : Tổn thất rõ rệt và tổn thất không rõ rệt:

• Đối với tổn thất rõ rệt (Appearant loss or damage): như hàng hoá bị đổ vỡ, hư hỏng, rách bao bì…người nhận hàng phải cùng với tàu và cảng lập Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng (Cargo Outturn Report-  COR) (Biên bản phải được ghi rõ ngày tháng, số B/L, số lượng hàng hoá bị hư hỏng của mỗi B/L, tính chất chung của hư hỏng và phải có chữ ký của Thuyền trưởng và gửi Thông báo tổn thất (Notice of Claim) cho người chuyên chở biết càng sớm càng tốt và trong thời gian quy định. Trong trường hợp thuyền trưởng không ký COR thì người nhận hàng phải mời một Công ty giám định lập biên bản về tình trạng của hàng hoá. Biên bản này chính là thông báo tổn thất và phải được làm trước hoặc vào lúc giao nhận hàng với tàu.

• Đối với tổn thất không rõ rệt (Non-  appearant loss or damage) : (là những tổn thất thấy hoặc nghi ngờ có tổn thất bên trong kiện hàng, người nhận hàng phải thông báo tổn thất bằng cách lập một Thư dự kháng (Letter of reservation) và gửi cho Truyền trưởng hoặc Công ty Đại Lý tàu biển (VOSA) càng sớm càng tốt (thời hạn tối đa là 3 ngày kể từ ngày giao hàng)

(Ghi chú: Nếu không có thông báo tổn thất cho người chuyên chở vào lúc giao hàng hoặc trong vòng 3 ngày kể từ ngày giao hàng thì việc giao hàng được suy đoán là giao đúng như mô tả của B/L và sau này khi phát hiện tổn thất cũng không khiếu nại người chuyên chở được nữa)

• Sau đó, người nhận hàng phải thông báo tình hình tổn thất hàng hoá cho Công ty bảo hiểm hoặc đại lý của Công ty bảo hiểm (Đại lý của các Công ty bảo hiểm thông thường là các Công ty giám định)

2. Người nhận hàng phải tiến hành mọi biện pháp có thể được để giảm nhẹ và ngăn ngừa tổn thất lây lan.

3. Đảm bảo thực hiện quyền bảo lưu cho Công ty bảo hiểm để Công ty bảo hiểm giữ quyền khiếu nại đối với những người có liên quan trách nhiệm đến tổn thất của hàng hoá.

4. Khi nhận được thông báo tổn thất từ người nhận hàng, Công ty bảo hiểm tự tiến hành giám định tổn thất hoặc uỷ quyền cho đại lý của mình tiến hành giám định tổn thất. Thông thường đối với lô hàng mua bảo hiểm của các Công ty bảo hiểm nước ngoài, thì các Công ty này sẽ uỷ thác cho đại lý của mình tại Việt nam – các Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc các Công ty giám định tiến hành giám định tổn thất. Chứng thư giám định (Certificate on damage) được cấp phải xác định rõ : Số lượng, khối lượng hàng bị tổn thất; Mức độ tổn thất; Nguyên nhân tổn thất. Trong quá trình giám định, khi cần thiết Giám định viên sẽ hướng dẫn người nhận hàng có những biện pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa tổn thất tiếp theo

5. Trên cơ sở kết quả giám định được nêu trong Chứng thư giám định, Công ty bảo hiểm sẽ xem xét, đối chiếu với Hợp đồng bảo hiểm, nếu tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm thì Công ty bảo hiểm căn cứ vào kết quả giám định, phân bổ tổn thất, bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm.

b) Nhân viên giám định phải làm theo các bước sau trước khi tới hiện trường:

1. Nghiên cứu giấy tờ

Trước khi thực hiện vụ giám định, giám định viên phải nghiên cứu các giấy tờ cần thiết để nắm được :

- giấy yêu cầu có ghi đầy đủ chính xác không

- giấy tờ kèm theo có đúng, đủ và đồng bộ không

- tình trạng hư hỏng của bao bì và hàng hóa

- số, khối lượng hàng hóa bị tổn thất

- nội dung yêu cầu của khách hàng

- các tính chất hàng hóa có liên quan đến nguyên nhân tổn thất trực tiếp

- địa điểm, ngày, giờ hẹn giám định.

2. Điều tra tìm hiểu:

Cần gặp kho hàng, chủ hàng, người vận tải… để điều tra tìm hiểu :

- Thái độ vận chuyển, chủ hàng

- Tình trạng và nguyên nhân tổn thất

- Kho hàng, chủ hàng xử lý về lô hàng

- Dự kiến việc sẽ làm để chuẩn bị dụng cụ chuyên môn thích hợp

- Biên bản giám định

- Giấy ghi diễn biến vụ giám định

- Phiếu cân, biên lai lấy mẫu

- Dụng cụ lấy mẫu và đựng mẫu

- Thước đo, máy tính, máy ảnh…

Trung tâm giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy VIETCERT - với những chuyên gia chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ nhân sự tư vấn trẻ, số lượng đông đảo, nghiệp vụ kiến thức chuyên sâu, năng động, thân tình, tận tâm. Chúng tôi luôn sẵn sàng được phục vụ quý khách.

 

️ Hotline: 0905 527 089

🔎 Fanpage: VietCert Centre

Thứ Năm, 25 tháng 4, 2024

GIÁM ĐỊNH PHÂN LOẠI - VIETCERT

 

GIÁM ĐỊNH PHÂN LOẠI

Giám định phân loại là bao gồm việc kiểm tra từng mặt hàng để đánh giá một loạt các biến số. Các biến số đó có thể là ngoại quan, chức năng, độ an toàn, v.v. hoặc có thể do khách hàng chỉ định, sử dụng các thông số kỹ thuật đánh giá của riêng họ. Giám định phân loại, có thể được thực hiện như giám định trước hoặc sau khi đóng gói. Trong trường hợp hàng hóa cần được đặc biệt quan tâm đến từng chi tiết, thông thường là áp đụng đối với hàng hóa có giá trị cao. Sau khi hoàn thành, tất cả các sản phẩm vượt qua quá trình giám định sẽ được niêm phong và chứng nhận với nhãn dán để đảm bảo rằng mọi sản phẩm trong lô hàng đều đáp ứng các yêu cầu chất lượng quy định.

VIETCERT sẽ thực hiện dịch vụ giám định 100%.







I.                   QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH

Quy trình giám định phân loại, có thể được thực hiện tại địa điểm của doanh nghiệp, địa điểm của nhà cung cấp hoặc tại cơ sở phân loại của VIETCERT. Giám định phân loại được sử dụng để cải thiện chất lượng và giảm thiểu hoặc loại bỏ các lỗi. Dịch vụ này đặc biệt hữu ích cho những người mua cần đảm bảo rằng hàng hóa của họ hoàn toàn tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng của khách hàng và thị trường. Dịch vụ giám định chất lượng toàn diện của chúng tôi giúp ngăn ngừa các lỗi phát sinh không mong muốn, phát hiệm mảnh kim/kim loại cũng như các vấn đề khác làm ảnh hưởng đến thương hiệu, chi phí hoặc tổn thất kinh doanh.

Giám định phân loại có thể được thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình sản xuất để xác nhận các lô hàng không có lỗi sản xuất. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, giám định chát lượng thường được thực hiện sau khi sản xuất xong và trước khi vận chuyển. VIETCERT cung cấp dịch vụ giám định chất lượng toàn diện, do chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành và trải nghiệm thực tế với đa dạng các khách hàng trên toàn cầu.





II.                LỢI ÍCH CỦA DỊCH VỤ

Dịch vụ của VIETCERT mang lại các lợi ích sau cho khách hàng:

  • Giảm xác xuất bị trả lại hàng
  • Biên bản báo cáo chính xác
  • Sản phẩm chất lượng cao hơn
  • Cải thiện chất lượng nhà cung cấp
  • Cải thiện quan hệ khách hàng

III.             CÁC DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH KHÁC:

  • Giám định mẫu
  • Giám định chất lượng hàng xuất nhập khẩu
  • Giám sát lên container và bốc dỡ hàng hóa
  • Giám định tình trạng
  • Giám định số lượng

 

Trung tâm giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy VIETCERT - với những chuyên gia chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ nhân sự tư vấn trẻ, số lượng đông đảo, nghiệp vụ kiến thức chuyên sâu, năng động, thân tình, tận tâm. Chúng tôi luôn sẵn sàng được phục vụ quý khách.

 

️ Hotline: 0905 527 089

🔎 Fanpage: VietCert Centre

Thứ Ba, 23 tháng 4, 2024

CÁC QUY ĐỊNH VỀ HUN TRÙNG HÀNG XUẤT KHẨU - VIETCERT



I.                    Hun trùng là gì ???

- Hun trùng là biện pháp thường được sử dụng để loại bỏ các loại côn trùng có trong hàng hóa, container vận chuyển. Hun trùng có tác dụng làm sạch các khoang tầu, hàng có sử dụng bao bì, kệ bằng giấy hoặc gỗ hay các thùng bằng gỗ trở nên sạch, tránh bị ô nhiễm, … trong khi vận chuyển hàng hóa.

-  Sử dụng thuốc hun trùng sẽ giúp giảm tối đa nguy cơ lây nhiễm bệnh dịch từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Do đó, việc hun trùng đối với một vài nước có quy định rất nghiêm ngặt (đặc biệt là Úc)

II.                  Các quy định về việc hun trùng đối với hàng xuất khẩu (Fumigation)

- Hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam đi các nước phải chịu rất nhiều quy định của hải quan ở cảng đến. Một trong những quy định đó là việc hun trùng hay khử trùng (fumigation) hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam áp dụng cho một số mặt hàng cụ thể ví dụ: mặt hàng về nông sản, có nguồn gốc từ gỗ, các sản phẩm chưa qua chế biến hoặc xử lý trước khi xuất khẩu

2.1. Vì sao phải hun trùng hàng xuất khẩu:

-  Đối với các mặt hàng có nguồn gốc từ mây tre đan, nguồn gốc hữu cơ (như nông sản). Các mặt hàng này nếu không xử lý bằng hóa chất thì trong quá trình vận chuyển sẽ phát sinh mối, mọt, nấm mốc hoặc côn trùng gây hại môi trường.

- Các sản phẩm phục vụ công việc đóng hàng như: pallet gỗ, tấm gỗ đóng thùng cũng sẽ phát sinh mối mọt trong quá trình vận chuyển trên biển lâu ngày hoặc do việc lưu chứa chờ xuất hàng cũng sẽ bị mối mọt tất công.

- Thời gian vận chuyển trên biển kéo dài (từ 15 đến 45 ngày). Trong thời gian đó, hàng hóa chất xếp trong container đóng kín với nhiệt độ cao (trên 40 độ C) và môi trường ẩm thấp hơi nước tạo điều kiện thuận lợi cho nấm mốc và côn trùng sinh sôi nảy nở.

-  Quy định bảo vệ môi trường nghiêm ngặt của hải quan ở cảng đến áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu vào châu Âu, Mỹ, Canada và Úc. Các lô hàng nhập khẩu không tuân thủ quy định này sẽ phải đối mặt với mức phạt nặng nề. Người chịu phạt sẽ là các nhà xuất khẩu Việt Nam.

-  Đặc biệt đối với các loại hàng nông sản, bột cám, phân bón, rất dễ có côn trùng do môi trường ẩm mốc. Rất nhiều trường hợp khi vận chuyển về Việt Nam mở cont hàng ra, hải quan Việt Nam phát hiện rất nhiều loại côn trùng lạ có trong các loại bột cám.

2.2. Tổng hợp các mặt hàng cần phải hun trùng

 -  Các mặt hàng có nguồn gốc hữu cơ như nông sản (cafe, tiêu, điều, …)

 - Các mặt hàng có nguồn gốc từ gỗ (mây tre lá, thủ công mỹ nghệ, mặt hàng gỗ chưa qua xử lý bề mặt, …)

 - Bao bì đóng gói có nguồn gốc từ gỗ như kiện gỗ, pallet gỗ, đóng gói hàng gốm sứ, máy móc, phụ tùng, …

 - Một số mặt hàng khác mà bên nhập khẩu yêu cầu.

    III.   Quy trình hàng hóa xuất khẩu:

3.2. Bộ chứng từ cần thiết để xin cấp chứng thư hun trùng

– Hóa đơn thương mại: Commercial invoice

– Phiếu đóng gói: Packing list

– Vận đơn: Bill of lading

3.2. Thời gian cấp chứng thư hun trùng

Thời gian cấp chứng thư hun trùng

Trong vòng 01 – 02 ngày kể từ khi phun thuốc và gửi đủ bộ chứng từ trên.

    IV.    Các chất thường sử dụng để hun trùng

- Hóa chất khử trùng Methyl Bromide (CH3Br)

- Phosphine (PH3)

- Hóa chất Aluminium Phosphide (AlP) 

TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT

Hotline: 0905 527 089
Fanpage: Vietcert Centre 
Website www.vietcert.org

Thứ Bảy, 23 tháng 3, 2024

GIÁM ĐỊNH SẠCH SẼ VỆ SINH HẦM HÀNG - VIETCERT

  

I: Tại sao cần giám định vệ sinh sạch sẽ hầm hàng

Giám định hầm hàng là một dịch vụ để xác minh khoang tàu có sẵn sàng nhận hàng của bạn mà không gây lây nhiễm cho hàng hóa hay không. Giám định là việc hoàn tất kiểm định hầm tàu để ngăn ngừa hư hỏng hàng hóa bằng cách đảm bảo rằng nắp hầm tàu đã đóng kín và công tác sắp xếp an toàn đã hoàn tất.

Giám định khoang tàu trước khi bốc hàng, là một dịch vụ cung cấp để xác minh khoang tàu có sẵn sàng để nhận hàng của bạn hay không. Dịch vụ giám định sạch sẽ hầm hàng đảm bảo rằng hàng hoá sẽ không bị ảnh hưởng bởi tình trạng của các khoang tàu hoặc bị lây nhiễm do dư lượng có sẵn trong khoang.

Giám định vệ sinh sạch sẽ hầm hàng để doanh nghiệp nhận hàng hóa có giá trị bằng cách kiểm định và xác minh khoang nạp hàng trước khi bốc xếp hàng. Kiểm tra khoang chứa có khô thoáng, sạch sẽ, không bị rỉ sét hoặc các mảnh sắt rỉ hay sơn có thể gây ra hỏng hóc hoặc làm biến màu hàng hoá doanh nghiệp hay không.

Vì vậy, để biết được hàng hóa trong hầm hàng có được bảo quản trong môi trường tốt hay không? VietCert đã cung cấp dịch vụ giám định vệ sinh sạch sẽ hầm hàng để quý doanh nghiệp lựa chọn.


II. Hướng dẫn sử dụng dịch vụ giám định của VietCert

B1: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giám đinh

B2: Xem xét hồ sơ và chuẩn bị giám định

B3: Tiến hành giám định

B4: Xử lý kết quả và báo cáo giám định

B5: Cung cấp chứng thư giám định

III: Vai trò của việc giám định vệ sinh sạch sẽ hầm hàng

-         Đảm bảo hoạt động trơn tru hơn bằng cách giám sát chất lượng hàng hóa 1 cách triệt để nhất

-         Hỗ trợ việc tuân thủ quy định của doanh nghiệp thông qua các đánh giá, báo cáo và chứng thư.

-         Xác định độ an toàn và bảo quản nguyên vẹn hàng hoá trong quá trình vận chuyển trên biển.

-         Đảm bảo rằng các hoạt động hàng hải của quý doanh nghiệp được thực hiện theo các tiêu chuẩn thực hành tốt nhất và hàng hóa được giám định cẩn thận

-         Đảm bảo không làm biến đổi chất lượng sản phẩm hàng hóa bên trong hầm hàng.


Chính vì vậy, vai trò và nhiệm vụ của VietCert sẽ ngày càng được chú trọng hơn, nhất là trong bối cảnh thị trường xuất nhập khẩu đang phát triển như hiện nay
VietCert cam kết chất lượng và hiệu suất khi tiến hành hỗ trợ doanh nghiệp và đối tác của mình. Với đội ngũ chuyên viên tư vấn nhiệt huyết, đội ngũ chuyên gia, giám định viên kinh nghiệm, chuyên môn cao và luôn tận tâm, nhiệt tình, chúng tôi luôn luôn sẵn sàng phục vụ quý khách hàng.
Mọi yêu cầu về hỗ trợ giám định tình trạng, chất lượng, số lượng hàng hóa, Quý khách hàng vui lòng liện hệ

TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT

Hotline: 0905 527 089
Fanpage: Vietcert Centre 
Website www.vietcert.org      

Thứ Năm, 21 tháng 3, 2024

GIÁM ĐỊNH TÌNH TRẠNG ẨM MỐC SẢN PHẨM THỨC ĂN CHÓ MÈO - VIETCERT

 

GIÁM ĐỊNH TÌNH TRẠNG ẨM MỐC SẢN PHẨM THỨC ĂN CHÓ MÈO

Nhu cầu nhập khẩu thức ăn chó mèo ngày một tăng cùng tỉ lệ nuôi chó mèo làm thú cưng ở nước ta. Về cơ bản, thức ăn chó mèo không nằm trong danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu vào nước ta, tuy nhiên, thủ tục nhập khẩu thức ăn chó mèo vẫn phải đáp ứng được một số yêu cầu nhất định

Đối với hàng thức ăn chó mèo nhập khẩu ngoài việc kiểm tra về chất lượng sản phẩm hàng hóa theo quy định thì những yếu tố về tình trạng ngoại quan cũng là một phần rất quan trọng trong việc bảo quản chất lượng của sản phẩm. Chính vì vậy mà việc giám định tình trạng của lô hàng là hoạt động không thể thiếu trong quá trình nhập khẩu thức ăn chó mèo hiện nay.



I. Mục đích giám định tình trạng
- Là cơ sở để chứng minh lô hàng được bảo quản trong kho có mái che, thông thoáng và được kê trên pallet để hạn chế về ẩm mốc một cách tối đa.

- Thể hiện sản phẩm có bao bì rõ ràng thể hiện đầy đủ thông tin về sản phẩm

- Sản phẩm có dấu hiệu bị mốc, bám dính ở bề mặt tay khi sờ vào hay không

- Sản phẩm có mùi hôi, ngoại quan bị xuống cấp.

II. Hồ sơ cần cung cấp và quy trình để thực hiện giám định tình trạng:

1.      Hồ sơ cần cung cấp:

-       Đơn đăng kí giám định thương mại theo mẫu của Trung tâm Vietcert  

-    Tờ khai hải quan

-    Commercial Invoice (Hóa đơn thương mại)

-    Booking Acknowledgement (đơn đặt hàng) 

-    Bảng thông tin, nhãn mác của sản phẩm, hàng hóa



2.      Quy trình thực hiện:

Lựa chọn tổ chức giám định đáp ứng được yêu cầu doanh nghiệp. VietCert tiến hành các bước thực hiện sau:

- Tiếp nhận đơn đăng ký giám định hàng hóa: VietCert tiếp nhận thông tin khách hàng cung cấp và phân tích yêu cầu, trao đổi tư vấn về quy trình, báo giá, tiền đến ký kết hợp đồng giám định

- Lập đoàn đánh giá kiểm tra tình trạng lô hàng: VietCert sẽ lập chương trình tư vấn và điều phối kế hoạch làm việc tại địa điểm khách hàng yêu cầu.

- Tiến hành đánh giá tại hiện trường: Chuyên gia giám định của VietCert và Khách hàng kết hợp triển khai, sẽ đến địa điểm Quý khách hàng yêu cầu để thực hiện các công việc giám định tình trạng lô hàng

- Đánh giá tình hình thực tế về quy cách bảo quản hàng hóa, tình trạng về bao gói, mức độ ẩm mốc và các biểu hiện bất thường khác.

- So sánh thực tế kiểm tra với hồ sơ lô hàng: Kiểm soát lại thông tin, hồ sơ đối chiếu với thông tin khách hàng cung cấp

- Sau quá trình thực hiện đánh giá, giám định. VietCert đưa ra kết luận tại chứng thư giám định. Hiệu lực chứng thư có giá trị theo lô hàng




Để hiểu cụ thể hơn về quy trình giám định tình trạng hàng hoá, Quý khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi:
Trung tâm giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert với những chuyên gia chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ nhân sự tư vấn trẻ, số lượng đông đảo, nghiệp vụ kiến thức chuyên sâu, năng động, thân tình, tận tâm. Chúng tôi luôn sẵn sàng được phục vụ quý khách.

Thông tin liên hệ:
Hotline: 0905 527 089

Website www.vietcert.org
Facebook: VietCert Centre

 

Thứ Tư, 24 tháng 1, 2024

THỬ NGHIỆM CÁC LOẠI HẠT (HƯỚNG DƯƠNG, HẠT DƯA, HẠT BÍ)

 THỬ NGHIỆM CÁC LOẠI HẠT (HƯỚNG DƯƠNG, HẠT DƯA, HẠT BÍ)

Hạt dưa, hạt hướng dương và hạt bí từ lâu đã được biết đến như một linh hồn của ngày tết cổ truyền, nhâm nhi 1 tách trà, cắn vài loại hạt và kể cho nhau nghe về chuyện của một năm cũ đã qua. Chính vậy mà các loại hạt (hạt dưa, hướng dương và hạt bí) đã giúp cho hương vị ngày tết thêm phần đặc sắc. Hiện nay trên thị trường bày bán nhiều loại hạt khác nhau, tuy nhiên, để đảm bảo được chất lượng sản phẩm, quý doanh nghiệp cần thực hiện kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm để giúp người tiêu dùng có thể yên tâm hơn về sản phẩm của mình, hơn thế kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm còn là một bước khá quan trọng để doanh nghiệp thực hiện công bố theo quy định nhà nước ban hành.


-      -  Thử nghiệm sản phẩm là gì?

Thử nghiệm sản phẩm là hoạt động bắt buộc phải thực hiện trước khi doanh nghiệp muốn công bố sản phẩm của mình ra thị trường. Là hoạt động mang sản phẩm của công ty, cá nhân, tổ chức đi kiểm tra, so sánh với quy chuẩn Việt Nam liên quan đến sản phẩm đó. Thử nghiệm sản phẩm nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm so với các quy chuẩn của Nhà Nước đã ban hành về quy định an toàn thực phẩm cũng như quy chuẩn trong kỹ thuật sản xuất sản phẩm, thực phẩm.

Việc Thử nghiệm cần phải được thực hiện tại trung tâm được Bộ Y Tế cấp phép, không những vậy, doanh nghiệp cần lên đầy đủ chỉ tiêu cho sản phẩm theo Quy chuẩn Việt Nam. 

-  Tại sao sản phẩm cần được thử nghiệm?

👉Có 03 lí do để doanh nghiệp kiểm nghiệm các sản phẩm trên

Theo Quyết Định số 46/2007/QĐ – BYT ban hành ngày 19/02/2007 (quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học trong thực phẩm) thì kiểm nghiệm sản phẩm là việc làm không thể thiếu trong quá trình sản xuất cũng như trước khi đưa sản phẩm ra thị trường.

+ Trước khi doanh nghiệp tiến hành công bố chất lượng cần phải có kết quả kiểm nghiệm sản phẩm đạt theo nghị định 15/2018/NĐ-CP

+ Trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc tự công bố sản phẩm thì phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm là tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ. Như vậy việc hoàn thiện phiếu xét nghiệm thực phẩm là tài liệu cần thiết để có thể công bố sản phẩm.



   -       Mục đích của thử nghiệm sản phẩm

👉Có kết quả thử nghiệm sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp của bạn đủ tự tin cũng như đápứng được các yêu cầu của nhà nước và luật an toàn thực phẩm, bên cạnh đó cũng sẽ phát hiện ra những sai sót trong quy trình sản xuất chế biến sản phẩm, từ đó hoàn thiện và phát triển biền vững, đảm bảo tính vệ sinh an toàn thực phẩm hơn. Mang lại sự hài lòng về sản

phẩm cho người tiêu dùng.

👉Vì vậy, các cơ sở sản xuất và nhập khẩu sản phẩm hạt dưa, hạt hướng dương và hạt bí trước khi đưa sản phẩm ra thị trường phải tiến hành kiểm nghiệm các chỉ tiêu theo quy định để xác định các chỉ số về vệ sinh an toàn thực phẩm khi đó sản phẩm kinh doanh sẽ được hợp pháp, lưu hành ra ngoài thị trường và nâng cao uy tín của mình.

-  Các chỉ tiêu cơ bản khi kiểm nghiệm sản phẩm

Tùy vào từng loại sản phẩm sẽ cần các chỉ tiêu nhất định. Các chỉ tiêu thử nghiệm hạt hướng dương, hạt dưa và hạt bí gồm:

  • Nhóm chỉ tiêu chất lượng: Độ ẩm, Hàm lượng protein, Hàm lượng chất béo, Màu, Mùi, Vị, Trạng thái, …
  • Nhóm chỉ tiêu vi sinh: Samollena, E.coli, S.aureus,…
  • Nhóm chỉ tiêu kim loại: Chì, Cadmi, Thuỷ ngân, Arsen,…
  • Nhóm dư lượng bảo vệ thực vật: Gốc Carbamat, Gốc Clo, Gốc Lân hữu cơ,…

-       Số lượng mẫu cần chuẩn bị để thử nghiệm

  • Tuỳ vào nhu cầu kiểm nghiệm và lượng chỉ tiêu kiểm nghiệm;
  • Thông thường gửi mẫu tầm 400 - 500 g đến phòng thử nghiệm. 

-       Thời gian thử nghiệm mẫu: từ 5-7 ngày làm việc

-    Với đội ngũ chuyên viên tư vấn nhiệt huyết, giàu kinh nghiệm. Vietcert luôn luôn sẵn sàng phục vụ quý khách hàng; quý đơn vị có nhu cầu tư vấn về thủ tục tự công bố, thử nghiệm hoặc đăng ký chứng nhận hợp quy vui lòng liên hệ

-       Hotline: 0905 527 089

-       Fanpage: vietcert.org